[ Chi tiết – đầy đủ ] Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? [Update 2024]

4.8/5 - (5 bình chọn)

Hiện nay, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và là một xu hướng tất yếu dành cho các doanh nghiệp cũng như các người dân. Vậy dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? Hãy cùng luận văn 24 tìm hiểu chi tiết lý thuyết nội dung và hoạt động chung về các khoản huy động vốn đa dạng này, nhằm tiếp cận một thị trường đầy tiềm năng và tăng hiệu quả khi kinh doanh nhé

Mục lục ẩn

1. 3 Khái niệm cần biết 

Để khởi đầu cho việc kinh doanh nhỏ lẻ, các bạn cần biết về khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? Các kiến thức về kinh tế thị trường, những vai trò của dịch ngân hàng thương mại. Và từ đâu nhìn thấy được chất lượng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Luận văn 24 sẽ cùng các bạn tìm hiểu theo 3 khải niệm dưới đây nhé.

3-Khai-niem-can-biet-ve-dich-vu-ngan-hang-ban-le
3 Khái niệm cần biết về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

1.1. Dịch vụ ngân hàng là gì

  • Dịch vụ ngân hàng là một hoạt động nghiệp vụ huy động vốn rất linh hoạt của ngân hàng.
  • Dịch vụ ngân hàng có những khoản huy động vốn đa dạng như các khoản tín dụng, nghiệp vụ tiền lẻ, các khoản tiết kiệm tiền lãi, thanh toán, ngoại hối, quản lý tiền mặt, môi giới, bảo hiểm, ủy thác,… với mục đích tiếp cận, đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng ngày nay, đẩy mạnh sự phát triển kinh doanh và lợi nhuận của ngân hàng. 
  • Dịch vụ ngân hàng đã được phổ hiện rộng rãi ở khắp các nước đã và đang phát triển. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng còn được WTO – Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hoa Kỳ công nhận là loại hình dịch vụ đa dạng hóa, đáp ứng cao các nhu cầu của nhiều cá nhân trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.

1.2. Ngân hàng bán lẻ là gì

  • Ngân hàng bán lẻ là gì? Ngân hàng bán lẻ là một dịch vụ từ ngân hàng nhằm cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng với số lượng nhỏ bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, các khoản tiết kiệm, thế chấp, cho vay cá nhân và giao dịch. Ngân hàng bán lẻ được chia làm 2 loại là ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại. 
  • Ngân hàng đầu tư sẽ bị giới hạn trong thị thường khi huy động vốn. 
  • Ngân hàng thương mại sẽ liên quan đến các tiền gửi và những khoản vay của các tập đoàn công ty/ doanh nghiệp lớn.

1.3. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? 

  • Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một dịch vụ ngân hàng dành cho tất cả các nhóm khách hàng có nhu cầu huy động vốn linh hoạt thông qua nhiều mạng lưới chi nhánh phân phối của ngân hàng. 
  • Có nhiều hình thức giao dịch khác nhau trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân của chủ tài khoản và ở các quốc gia, bao gồm: Tiền mặt, séc và chi phiếu gửi tiền, chuyển khoản, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM, các hình thức thanh toán qua ví điện tử,…

2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Sau khi nắm được khái niệm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? Tiếp theo, luận văn 24 sẽ nói rõ chi tiết hơn về đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhé.  

dac-diem-dich-vu-ngan-hang-ban-le-la-gi
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì?

2.1. Đối tượng KH là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ 

  • Không giới hạn bất kỳ nhóm đối tượng khách hàng buôn bán lớn hay nhỏ lẻ hoặc nhóm tổ chức, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay các tập đoàn kinh tế có quy mô lớn. Hầu như, các nhóm đối tượng khách hàng bao gồm 7,8 tỷ cá nhân, hàng trăm triệu hộ gia đình, hàng chục triệu doanh nghiệp trên khắp thế giới luôn là các mục tiêu mà dịch vụ ngân hàng bán lẻ luôn muốn hướng đến và tiếp cận.  
  • Nhóm đối tượng khách hàng này là những đối tượng tiềm năng luôn quan tâm đến các nguồn lực tài chính, các nguồn vốn tín dụng với mong muốn phục vụ nhu cầu khi sử dụng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

2.2. Các khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong cùng một nhóm cũng không đồng nhất với nhau

  • Đây là nhóm khách hàng cá nhân có quy mô lớn, phạm vi rộng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Nhóm khách hàng này có tính đa dạng và phong phú về mức khoản thu nhập, mức chi tiêu, độ tuổi, nghề nghiệp, kiến thức, lối sống, thói quen, sở thích, vị trí xã hội, dân tộc,…sẽ có nhu cầu riêng về các dịch vụ thương mại nói chung và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng. 
  • Các nhóm khách hàng không phân biệt lớn nhỏ, quy mô hoạt động hoặc các lĩnh vực khác nhau,… chỉ cần có nhu cầu tài chính sẽ được tham gia về các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 
  • Vì vậy, để phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thành công, đòi hỏi các ngân hàng và tất cả các nhà cung cấp dịch vụ khác cần phải nhận biết và hiểu sâu sắc về yếu tố mua hàng của các nhóm khách hàng. 

2.3. Số lượng nhu cầu lớn nhưng quy mô nhu cầu nhỏ

So-luong-nhu-cau-lon-nhung-quy-mo-nhu-cau-nho
Số lượng nhu cầu lớn nhưng quy mô nhu cầu nhỏ
  • Một nhóm đối tượng khách hàng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ với quy mô, số lượng đông. Vậy nên, số lượng giao dịch bán lẻ của ngân hàng rất nhiều và thường xuyên. Nhưng giá trị giao dịch của các cá nhân hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nhỏ hơn nhiều so với giá trị của các giao dịch ngân hàng bán buôn.
  • Đây là một đặc điểm mà các dịch vụ ngân hàng bán lẻ có sự hữu ích, lợi thế hơn dịch vụ ngân hàng bán buôn. Vì sao lại nói thế? Do đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một giao dịch bán lẻ có hoạt động ổn định và thường xuyên, góp phần tăng trưởng nguồn thu nhập riêng và phát triển vững vàng của các ngân hàng. 
  • Bên cạnh đó, vì khi giao dịch bán lẻ với giá trị không quá lớn nên sự rủi ro giao dịch không quá cao, góp phần đảm bảo sự an toàn, ổn định cho hoạt động ngân hàng.

2.4. Danh mục sản phẩm đa dạng

  • Một đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là luôn đa dạng các danh mục sản phẩm, không phân biệt kể các nhóm khách hàng khác nhau, không phụ thuộc vào nhóm yếu tố nào, bất kể địa điểm, văn hóa, giới tính, tuổi tác, học thức,… Chỉ cần những cá nhân, tổ chức đấy đều có nhu cầu tiêu dùng tài chính đều được các ngân hàng đưa vào nhóm danh mục sản phẩm đa dạng. Vì tất cả những cá nhân, tổ chức đấy sẽ đẩy mạnh tăng trưởng và không ngừng cải tiến, phát triển hơn nửa. 
  • Đối với việc phát triển dịch vụ “tín dụng”, các ngân hàng sẽ chọn lọc các nhóm đối tượng thuộc phạm vi trong danh sách của sản phẩm này. Hầu như các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp đấy đều có nhu cầu vay huy động vốn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng riêng. Ví dụ như: 
  • Khi mở sản phẩm vay vốn trang trải chi phí học hành, các ngân hàng sẽ tìm đến những đối tượng học sinh, sinh viên. 
  • Khi mở sản phẩm cho vay phát triển kinh doanh, các ngân hàng sẽ lựa chọn những đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
  • Khi mở sản phẩm cho vay mua nhà, ô tô, mua sắm, các ngân hàng sẽ nhận về những nhóm khách hàng có nhu cầu cá nhân riêng hoặc những hộ gia đình đang đặt mục tiêu chung. 
  • Ngoài ra, ngân hàng còn ưu tiên những nhóm khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm theo những kỳ hạn khác nhau. Tùy thuộc vào thời gian, cá cá nhân, tổ chức sẽ nhận những ưu đãi sinh lời từ các lãi suất khác nhau. Ví dụ như Tiết kiệm tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm tiền gửi tích góp,…

2.5. Mạng lưới chi nhánh, kênh phân phối rộng khắp

  • Muốn đáp ứng tốt khối lượng giao dịch lớn trên khắp thế giới với các nhóm đối tượng khách hàng, các ngân hàng cần đẩy mạnh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tốt hơn trên phạm vi rộng lớn, mở nhiều kênh phân phối như nhiều mạng lưới chi nhánh lớn nhỏ, các phòng giao dịch, các điểm bán lẻ, lắp đặt nhiều máy nộp rút tiền tự động – ATM. 
  • Các ngân hàng càng gia tăng thúc đẩy phát triển thêm nhiều mạng lưới chi nhánh, phân phối rộng và đa dạng thì càng nhận được sự quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau có nhu cầu tìm kiếm. 
  • Ngoài ra việc đẩy mạnh công nghệ thông tin cũng giúp ngân hàng tiếp cận các khách hàng bán lẻ mau chóng hơn. Tính chất này sẽ hỗ trợ giao dịch ngân hàng trực tuyến (online) thuận tiện hơn. Việc này nâng cao sự gắn kết lâu dài từ phía khách hàng với các ngân hàng, giúp các ngân hàng không ngừng phát triển thêm nữa. 
  • Vì nhiều nơi vùng quê, hoặc các khu vực ít dân sẽ gặp khó khăn khi giao dịch trực tuyến tại ngân hàng thì các ngân hàng vẫn có thể tiếp cận những nhóm đối tượng này thông qua các phương tiện giao dịch tại nhà trên internet như Homebanking, Phonebanking,,… 
  • Nếu được hỏi về chất lượng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? Thì Luận Văn 24 có thể trả lời ngay cho các bạn rằng là đây, một mạng lưới chi nhánh, kênh phân phối rộng khắp nơi, hỗ trợ giao dịch cực tốt đến với mọi người. 

2.6. Hoạt động ngân hàng bán lẻ phát triển trên nền tảng công nghệ cao

Hoat-dong-ngan-hang-ban-le-phat-trien-tren-nen-tang-cong-nghe-cao
Hoạt động ngân hàng bán lẻ phát triển trên nền tảng công nghệ cao
  • Vào thời điểm công nghệ 4.0 hiện đại ngày nay và càng phát triển hơn ở tương lai thì việc mở rộng giao dịch tại dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng sẽ không bỏ qua. 
  • Chính vì sự phát triển cơ sở hạ tầng càng cao như khoa học, kỹ thuật, công nghệ, điện tử, viễn thông, internet,… mà mạng lưới phân phối của các ngân hàng dễ dàng tiếp cận, cung cấp các sản phẩm từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Điển hình là khi mở ra ứng dụng internet banking của ngân hàng, nhiều khách hàng sẽ thực hiện giao dịch chỉ trong chớp mắt mà không cần phải bỏ thời gian nhiều để đến trực tiếp điểm giao dịch của ngân hàng. Hoặc khi các khách hàng có nhu cầu tự nộp tiền, rút tiền không thông qua giao dịch viên thì hệ thống máy ATM là điểm giao dịch tự động bảo mật.  
  • Ngoài ra, các ngân hàng còn mở nhiều phương tiện thanh toán nhanh khác nhau bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ (nội địa và quốc tế). Các dịch vụ giao dịch tự động và trực tuyến như Internet Banking, Home banking, Phone banking,…
  • Với công nghệ thông tin ngày nay thì dù ở bất kỳ nơi đâu, địa điểm nào, không e ngại về khoảng cách xa gần của từng địa lý, biên giới hữu hình. Việc thanh toán giao dịch ngày càng dễ dàng và mau chóng. 

2.7. Công tác Marketing giữ vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Để đẩy mạnh hoạt động của dịch vụ ngân hàng bán lẻ rộng hơn thì việc truyền thông Marketing có vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu ở các ngân hàng. Tại sao lại thế? 

  • Vì hiện nay sự cạnh tranh cực lớn bất kể ngành nghề thì để những đối tượng khách hàng lựa chọn một ngân hàng thì ngân hàng đó cần truyền thông những điểm mạnh, các ưu đãi đặc biệt nhằm lôi kéo những nhóm đối tượng khách hàng đó đến và chấp nhận chọn lựa ngân hàng cùng với sản phẩm, dịch vụ đi cùng. 
  • Tuy vậy, dù nhận được sự lựa chọn về ngân hàng này, các nhóm khách hàng vẫn có sự thay đổi các ngân hàng khác. Vì hoạt động, ưu đãi khác biệt sẽ dễ dàng lây động suy nghĩ và độ trung thành ở một ngân hàng. Bởi đây cũng là một lý do thêm cho việc truyền thông Marketing những ưu đãi đặc biệt từ phía ngân hàng, với mong muốn thắt chặt và kéo dài mối quan hệ đôi bên của các khách hàng và ngân hàng. Không chỉ thế, việc truyền thông Marketing sẽ giúp các ngân hàng tăng mức độ duy trì và phát triển lòng trung thành của nhóm khách hàng hiện tại
  • Sự đáp ứng nhu cầu chi tiêu về tài chính ngày càng gia tăng ở mỗi cá nhân, mỗi tổ chức không chỉ có ở ngân hàng mà các công ty ngành nghề tương tự như công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm dịch vụ trả góp, tín dụng thương mại cho các khách hàng. Do sự cạnh tranh đó, việc Marketing là điểm truyền thông quan trọng hơn cả để tiếp cận, thuyết phục và lôi kéo  nhiều nhóm khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm, dịch của của ngân hàng bán lẻ. 

3. Xu hướng phát triển tất yếu của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Bạn thắc mắc không biết xu hướng phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì? Câu trả lời sẽ được giải đáp ngay!

3-xu-huong-phat-trien-tat-yeu
Xu hướng phát triển tất yếu của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì?

3.1. Xu hướng đối với nền kinh tế 

Khi dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày càng phát triển thì nền kinh tế cũng gia tăng nhiều lợi ích hơn, cụ thể: 

  • Gia tăng quy trình huy động vốn linh hoạt, góp phần thúc đẩy nền kinh tế  tăng trưởng và phát triển hơn ở tương lai. Ngoài ra còn đảm bảo được việc gia nhập kinh tế quốc tế trên thế giới.  
  • Dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn gia tăng giá trị kinh tế khi tiếp cận rộng rãi ở nhiều khu vực, vùng miền nhằm đẩy mạnh các cơ cấu kinh tế ngành, các cơ cấu kinh tế vùng và nhiều kênh kinh tế khác từng bước tiến bộ và phát triển hơn ở hiện tại. Nhằm tạo nên một nền kinh tế thật năng động, bền vững và hiệu quả. 
  • Với tiêu chí tiết kiệm thời gian giao dịch và thanh toán cực nhanh chóng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ đẩy mạnh nền kinh tế tăng cao nhờ các dịch vụ giao dịch, huy động vốn giữa khách hàng và ngân hàng. 
  • Tránh tình trạng lạm phát tiền tệ tăng cao, dịch vụ ngân hàng bán lẻ mở ra với mong muốn thay đổi giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, thúc đẩy một nền kinh tế mới không tiền mặt. 

3.2. Xu hướng đối với ngân hàng thương mại

  • Dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ mở rộng thị trường trong ngân hàng thương mại lớn mạnh. Đẩy mạnh tính cạnh tranh trong kinh doanh và góp phần huy động nhiều nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho ngân hàng. 
  • Dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn đa dạng hóa nhiều hoạt động khác nhau, đem về nhiều nguồn doanh thu chắc chắn cho ngân hàng. Phát triển vượt trội và mở rộng nhiều mạng lưới phân phối rộng rãi đến khắp nơi, tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng mới. 
  • Ngoài ra, về tình hình dịch bệnh khốc liệt hiện nay, dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn hỗ trợ khách hàng bởi những sản phẩm ưu việt, có nhiều lợi ích. Đây là một điểm thắt chặt bền vững giữa khách hàng và ngân hàng và sẽ kết nối xa hơn nữa. 

3.3. Xu hướng đối với khách hàng

  • Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ luôn hy vọng đem đến những chương trình, sản phẩm, dịch vụ tốt nhất đến khách hàng. Các cá nhân và doanh nghiệp sẽ nhận được những giao dịch thanh toán và quản lý chắc chắn thu nhập của mình. Ngoài ra, các cá nhân và doanh nghiệp đều có điều kiện tiếp cận những nguồn vốn tín dụng của ngân hàng để sử dụng theo mục đích cá nhân. 
  • Không chỉ đẩy mạnh ở các doanh nghiệp lớn, dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn đẩy mạnh nhiều loại hình kinh doanh với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với nguồn phát triển kinh tế hiện nay, sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cực kỳ quan trọng để gia tăng tài chính trong ngân hàng thương mại. Do đó, đây cũng một nhóm đối tượng khách hàng có tiềm năng với các ngân hàng. 

4. Thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện tại của Việt Nam

Thuc-trang-dich-vu-ngan-hang-ban-le-hien-tai-cua-Viet-NamThuc-trang-dich-vu-ngan-hang-ban-le-hien-tai-cua-Viet-Nam
Thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện tại của Việt Nam.

Ngày nay, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Việt Nam đang trong điều kiện cạnh tranh tự do giữa các ngân hàng với nhau. Do đó, các ngân hàng đều muốn hướng tới mục tiêu nghiên cứu sâu sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ dù trong bối cảnh chịu sự tác động từ khủng hoảng kinh tế và trong cuộc chiến khốc liệt giành thị phần giữa các ngân hàng thương mại điện tử. Vậy để xây dựng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng cần nắm rõ được quan điểm và thực trạng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Việt Nam sau đây:

  • Hoạt động huy động vốn dân cư: 
  • Hoạt động tín dụng bán lẻ:

Từ những thực trạng trên, có thể đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. 

4.1. Những mặt lợi ích:

  • Góp phần tăng thu nhập, doanh thu tốt cho các ngân hàng. 
  • Nhiều kênh phân phối, mạng lưới được mở rộng không ngừng.
  • Các danh mục sản phẩm được liệt kê rõ ràng và ngày càng hoàn thiện.
  • Hiểu được tâm lý các khách hàng, giúp tăng trưởng thị phần trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
  • Công tác quản trị điều hành có bước cải tiến tích cực.

4.2. Những mặt hạn chế, không ổn định:

  • Cơ cấu hoạt động, chất lượng và tính hiệu quả dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa bền vững, ổn định, thiếu tính cân đối; 
  • Các sản phẩm trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa được tối ưu, đảm bảo chất lượng. 
  • Hình thức giao dịch và tính chất phục vụ các khách hàng tại nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự được chú trọng và nâng cao chất lượng tốt. 
  • Các chương trình ưu đãi còn ít, nhiều trọng điểm của các dự án công nghệ chưa được đẩy mạnh ở nhiều khâu. 
  • Nhiều ngân hàng chưa có sự đồng bộ thương hiệu về hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ.
  • Đội ngũ nhân lực trong các ngân hàng bán lẻ chưa đẩy mạnh tính chuyên nghiệp.

4.3. Các nguyên nhân về mặt hạn chế, không ổn định:

  • Nền kinh tế càng phát triển thì sẽ gây phân khúc ngân hàng bán lẻ càng cao, có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. 
  • Các cơ chế chính sách còn thiếu sót, chưa ổn định nên hình thức từ tư vấn viên chưa rõ ràng.
  • Nhiều cơ chế ưu đãi trong tín dụng bán lẻ chưa thu hút khách hàng. 
  • Năng lực điều hành và chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, mô hình quản lý còn cồng kềnh, chưa đồng bộ; 
  • Hoạt động truyền thông trong marketing còn rất hạn chế, chưa đẩy mạnh giới thiệu các sản phẩm mới. 

4.4. Giáp pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam:

  • Các ngân hàng cần xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ gắn liền với chiến lược ngân hàng số.
  • Nâng cao quản trị điều hành tốt hơn, tăng cấp các trình độ năng lực, và sắp xếp mô hình tổ chức hoàn thiện.
  • Thiết lập văn bản đầy đủ chính sách và chế độ cho khách hàng, xây dựng quy chế chuẩn hóa quốc tế. 
  • Đẩy mạnh chiến lược Marketing dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính truyền thông rộng rãi và hiệu quả.
  • Đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, tăng cường quản lý rủi ro. 
  • Nghiên cứu và triển khai nhiều gói ưu đãi, có lãi suất phù hợp cho khách hàng. 
  • Nắm bắt và phân tích được thị trường cạnh tranh mạnh để đẩy mạnh chính sách phù hợp. 

5. 10 dịch vụ ngân hàng bán lẻ điển hình 

10-dich-vu-ngan-hang-ban-le-dien-hinh
10 dịch vụ ngân hàng bán lẻ điển hình

5.1. Tài khoản giao dịch 

  • Tài khoản giao dịch (Trading Account) là tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được mở với thông tin cá nhân của chủ tài khoản. Tài khoản giao dịch cho phép chủ tài khoản thực hiện các lệnh rút tiền, thanh toán chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm hoặc đầu tư với mục đích chung của cá nhân và tổ chức đó. 
  • Tài khoản giao dịch với tên gọi khác là tài khoản thanh toán. Với sự phát triển nhanh ở công nghệ hiện nay, khi việc giao dịch cực kỳ mau lẹ chỉ qua vài bước bấm trên chiếc smartphone thì ở mỗi cá nhân đều cần mở một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính. Tài khoản giao dịch giúp các bạn thanh toán tiền nhanh qua các phương tiện một cách an toàn và nhanh chóng nhất. 

5.2. Tài khoản vãng lai 

  • Tài khoản vãng lai (Current Account) là một tài khoản trong cán cân quốc tế dùng để ghi chép những giao dịch về hàng hoá, dịch vụ và thu nhập đầu tư được thực hiện giữa một cá nhân hoặc một tổ chức/doanh nghiệp trong và ngoài nước.  

Xem thêm về Cán cân thương mại 

5.3. Tài khoản tiết kiệm 

  • Tài khoản tiết kiệm (Saving Account) còn được gọi là sổ tiết kiệm (Passbook) là một tài khoản được mở tài ngân hàng dùng dùng để gửi số tiền theo mong muốn của chủ tài khoản với mức lãi suất được hưởng và thời hạn gửi tiền.

5.4. Thẻ ghi nợ 

  • Thẻ ghi nợ (Debit Card) là một thẻ thanh toán được cung cấp bởi ngân hàng khi chủ tài khoản sở hữu yêu cầu mở thẻ. Thẻ ghi nợ là loại thẻ dựa vào hình thức chi tiêu trả trước và thực hiện các giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản ngân hàng.
  • Thẻ ghi nợ được sử dụng thay thế cho tiền mặt khi giao dịch, có đầy đủ chức năng như một thẻ ATM như chuyển khoản, rút tiền trực tiếp, xem số dư, sao kê tài khoản từ tài khoản ngân hàng của chủ tài khoản.

5.5. Thẻ ATM 

The-ATM
Thẻ ATM gắn chip
  • Thẻ ATM là một thẻ công cụ được ngân hàng phát hành theo chuẩn quy định chất lượng thẻ ISO 7810. Thẻ ATM được trang bị quản lý tiền trong tài khoản ngân hàng qua các tính năng: kiểm tra tài khoản, chuyển tiền, rút tiền, thanh toán hóa đơn, vấn tin tài khoản,… Thẻ ATM được sử dụng thanh toán không cần tiền mặt tại các điểm chấp nhận quẹt thẻ. 
  • Thẻ ATM bao gồm các loại thẻ như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ trả trước ở nội địa và thẻ trả trước quốc tế. 

5.6. Thẻ tín dụng 

  • Thẻ tín dụng (Credit Card) là loại thẻ thanh toán được ngân hàng cung cấp và cho phép khách hàng sử dụng trong giá trị hạn mức đã thỏa thuận với ngân hàng mà không cần số tiền dư trong tài khoản.
  • Nói dễ hiểu hơn, thẻ tín dụng là loại thẻ mà các bạn có thể sử dụng trước để mua hàng hoặc giao dịch khác và thanh toán trả sau cho ngân hàng. 

5.7. Séc du lịch 

  • Séc du lịch (Traveler’s Check) là một tài khoản cố định được trả trước và hoạt động phương thức thay thế cho tiền mặt và tiền xu từ năm 1874. Séc du lịch là một phương thức thanh toán an toàn được sử dụng bởi những người nước ngoài đi du lịch không cần tiền mặt. 
  • Tuy nhiên, hiện tại séc du lịch không còn hoạt động phổ biến vì khá nhiều trường hợp séc du lịch bị làm rơi hoặc đánh cắp mất. Vì vậy, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng đã được phát hành và thay thế cho séc du lịch. 

5.8. Thế chấp 

  • Thế chấp tài khoản là hình thức cho vay có bảo đảm về tài sản, tức là khi vay một khoản vốn, bên thế chấp cần sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng không giao tài sản cho bên nhận thế chấp.
  • Vì tài sản thế chấp đều được đăng ký thuộc quyền sở hữu riêng nên người nhận thế chấp sẽ không thể xác lập quyền sở hữu đối với tài sản này. Trừ trường hợp, nếu người thế chấp đi vay không thể trả nợ thì lúc này bên nhận thế chấp phải yêu cầu người thế chấp đi vay chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận thế chấp để thanh lý trừ nợ.  

5.9. Cho vay cá nhân 

  • Cho vay cá nhân còn được gọi là vay tín chấp. Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần bảo đảm về tài sản, mà dựa vào năng lực cá nhân đảm bảo uy tín có khả năng chi trả khoản nợ muốn vay nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân. 
  • Khoản vay tín chấp thường dao động từ khoảng 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng là tối đa và thời hạn cho vay tín chấp linh hoạt từ 12 tháng đến 60 tháng.
  • Có nhiều hình thức vay tín chấp như vay theo lương, vay theo giấy phép kinh doanh, vay theo bảo hiểm nhân thọ, vay theo hợp đồng tín dụng trả góp, vay theo hóa đơn tiền điện, vay theo hạn mức thẻ tín dụng và vay theo cà vẹt xe máy chính chủ,… Khi đi vay tín chấp, khách hàng có thể vay bằng tiền mặt và trả góp cả gốc và lãi theo hàng tháng.
  • Do khoản vay tín chấp không yêu cầu đảm bảo về tài sản nên hình thức vay tín chấp chỉ áp dụng ở khoản vay vừa và nhỏ. Lãi suất vay tín chấp dựa trên sự thỏa thuận giữa đôi bên, không theo điều lệ chi tiết nào. 

5.10. Tiền gửi có kỳ hạn

  • Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền đầu tư hoặc từ nhàn rỗi của khách hàng, dùng để gửi tại ngân hàng theo một kỳ hạn nhất định. Mức lãi suất khách hàng hưởng được sẽ tính theo thời gian định sẵn theo tuần, tháng, quý, năm,… và tất toán thành công sau. 
  • Nếu trường hợp, khách hàng không tất toán khoản tiền gửi có kỳ hạn thì ngân hàng sẽ chủ động chuyển quay vốn tiền gửi và khoản lãi đã nhận được thêm một kỳ hạn nửa. Đặc biệt, lãi suất tiền gửi sẽ áp dụng theo quy định mới nhất. 
  • Ngoài ra, các ngân hàng hầu như đã mở rộng tài khoản tiết kiệm để hỗ trợ khách hàng với khoản vốn tối tiểu là 1 triệu đồng.

Xem thêm về các chủ đề tài chính liên quan như 

6. Top 5 Ngân hàng bán lẻ tốt nhất 2024

Top-5-Ngan-hang-ban-le-tot-nhat-2021
Top 5 ngân hàng bán lẻ tốt nhất 2021

6.1. Ngân hàng Techcombank 

  • Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (với tên thường gọi là Techcombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, được thành lập vào năm 1993 với số vốn kinh doanh ban đầu 20 tỷ đồng.
  • Vào ngày 04/06/2021, Techcombank dành được kết quả bình chọn đứng đầu về “Ngân hàng Bán lẻ được tin dùng nhất” tại Việt Nam từ tạp chí uy tín The Asian Banker. Đồng thời, Techcombank còn lọt vào top 6 bảng xếp hạng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Techcombank-Ngan-hang-Ban-le-duoc-top-6-bang-xep-hang-khu-vuc-Chau-A-Thai-Binh-Duong
Techcombank – Ngân hàng Bán lẻ được top 6 bảng xếp hạng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương

6.2. Ngân hàng BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (có tên tiếng anh là Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam) với tên viết tắt là BIDV là một ngân hàng thương mại có quy mô tài sản lớn nhất tại Việt Nam vào năm 2019. 

  • Năm 2020, BIDV ghi nhận được kết quả tích cực trong hoạt động bán lẻ với thu nhập thuần bán lẻ sản phẩm được 20,000 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 50% thu nhập thuần của toàn hệ thống BIDV, dù ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19. 
  • Vào ngày 08/04/2021, BIDV nhận được giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam – Best Retail Bank” được bình chọn và trao tặng từ Tạp chí The Asian Banker.
  • Cùng thời điểm, BIDV cũng nhận được giải thưởng  “Best personal loan product” về sản phẩm “QuickLoan”, một sản phẩm cho vay tiêu dùng tốt nhất Việt Nam 2021 từ Tạp chí The Asian Banker.

6.3. Ngân hàng Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam) với tên viết tắt là Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu của mình khi đồng thời nhận được cả 3 giải thưởng quan trọng nhất vào năm 2020 về lĩnh vực ngân hàng bán lẻ được The Asian Banker – tổ chức hoạt động, đánh giá và xếp hạng uy tín hàng đầu trong các lĩnh vực tài chính của Châu Á và thế giới.

  • Danh hiệu Sao Khuê dành cho thẻ Vietcombank. 
  • Sản phẩm thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam 2020.
  • Ứng dụng Ngân hàng di động công nghệ tốt nhất Việt Nam 2020. 
Vietcombank-khang-dinh-vi-the-ngan-hang-so-1-voi-3-giai-thuong
Vietcombank – khẳng định vị thế ngân hàng số 1 với 3 giải thưởng

6.4. Ngân hàng Sacombank

  • Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín với tên thường gọi là Sacombank là một ngân hàng thương mại cổ phần có các vốn điều lệ và nhiều hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam, được thành lập vào năm 1991. 
  • Năm 2020, Sacombank tiếp tục tăng trưởng ngành công nghệ tiên tiến nhất để cho ra mắt tính năng NFC thanh toán không tiếp xúc bằng điện thoại di động, tính năng xác thực trực tuyến (eKYC) và công nghệ Tap to Phone chấp nhận thanh toán không tiếp xúc bằng điện thoại di động.

6.5. Ngân hàng Tpbank

  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (hay là TpBank) được biết đến là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được các cổ đông chủ chốt thành lập nên từ ngày 05/05/2008.
  • Tháng 6/2020, TPBank được Moody’s xếp hạng 1 trong 4 ngân hàng có triển vọng ổn định.


Đây là một bài tổng hợp các thông tin chi tiết mà luận văn 24 đã biên soạn các kiến thức để các bạn có thể nắm hiểu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ là gì?.  Hy vọng  những thông tin trên sẽ hỗ trợ các bạn đang có nhu cầu tham gia những chương trình của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

5/5 (1 Review)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan